Tính chất và phản ứng Diantimon pentoxide

Dạng oxit hydrat không hòa tan trong axit nitric, nhưng hòa tan trong dung dịch kali hydroxide cô đặc để tạo ra kali hexahydroxoantimonat(V), KSb(OH)6.[5]

Khi nung ở nhiệt độ 700 ℃, hydrat pentoxit màu vàng chuyển thành chất rắn trắng khan có công thức Sb6O13 chứa cả Sb(III) và Sb(V). Làm nóng ở 900 ℃ tạo ra một bột không hòa tan trắng của Sb2O4 ở cả hai dạng α và β. Dạng β bao gồm Sb(V) ở cấu trúc bát diện. Trong các hợp chất này, nguyên tử Sb(V) được liên kết theo octahedrally với các 6 nhóm -OH.

Các pentoxit có thể được bị khử thành kim loại antimon bằng cách nung với hydro hoặc kali cyanide[6].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Diantimon pentoxide http://www.chemicalland21.com/industrialchem/inorg... http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.14129... http://www.nyacol.com/whitepapers2.htm http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=O%3... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1107%2FS056774087900409X https://web.archive.org/web/20060803145616/http://... https://web.archive.org/web/20060827020707/http://...